HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT VỀ GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Thực hiện Kế hoạch số 08/KH-UBND ngày 17/01/2023 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Nam Định về năm An toàn giao thông 2023; Kế hoạch công tác Tư
pháp năm 2023, Sở Tư
pháp xây dựng các câu hỏi tìm hiểu pháp luật về giao thông đường thủy nội địa
để cụ thể hóa một số quy định về trật tự, an toàn giao thông của Trung ương
giúp cán bộ và Nhân dân trên địa bàn tỉnh dễ tìm hiểu, nghiên cứu.
Nội dung tài liệu gồm
02 phần: Một số nội dung của Luật giao thông đường thủy nội địa và Quy định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội địa.
PHẦN 1:
MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA LUẬT GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Căn cứ pháp lý:
- Luật giao thông đường thủy nội địa năm 2004;
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao
thông đường thủy nội địa 2014.
Câu 1. Theo
quy định, các hành vi nào bị cấm trong giao thông đường thủy nội địa?
Điều 8
Luật giao thông đường thủy nội địa quy định các hành vi bị cấm gồm các hành vi sau:
1. Phá hoại công trình
giao thông đường thủy nội địa; tạo vật chướng ngại gây cản trở giao thông đường
thủy nội địa.
2. Mở cảng, bến thủy nội
địa trái phép; đón, trả người hoặc xếp, dỡ hàng hóa không đúng nơi quy định.
3. Xây dựng trái phép
nhà, lều quán hoặc các công trình khác trên đường thủy nội địa và phạm vi bảo
vệ kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa.
4. Đổ đất, đá, cát, sỏi
hoặc chất thải khác, khai thác trái phép khoáng sản trong phạm vi luồng và hành
lang bảo vệ luồng; đặt cố định ngư cụ, phương tiện khai thác, nuôi trồng thủy
sản trên luồng.
5. Đưa phương tiện không
đủ điều kiện hoạt động theo quy định tại Điều 24 của Luật này tham gia giao
thông đường thủy nội địa; sử dụng phương tiện không đúng công dụng hoặc không
đúng vùng hoạt động theo giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
của cơ quan đăng kiểm.
5a. Giao phương tiện cho người không đủ điều kiện điều khiển
phương tiện tham gia giao thông đường thủy nội địa.
6. Bố trí thuyền viên
không đủ định biên theo quy định khi đưa phương tiện vào hoạt động; thuyền
viên, người lái phương tiện làm việc trên phương tiện không có giấy chứng nhận
khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn
hoặc giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn
không phù hợp.
7. Chở hàng hóa độc hại,
dễ cháy, dễ nổ, động vật lớn chung với hành khách; chở quá sức chở người của
phương tiện hoặc quá vạch dấu mớn nước an toàn.
8. Thuyền viên, người lái phương tiện đang làm việc trên
phương tiện mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn hoặc có các chất kích
thích khác mà luật cấm sử dụng.
9. Bỏ trốn sau khi gây
tai nạn để trốn tránh trách nhiệm; xâm phạm tính mạng, tài sản khi phương tiện
bị nạn; lợi dụng việc xảy ra tai nạn làm mất trật tự, cản trở việc xử lý tai
nạn.
10. Vi phạm báo hiệu hạn
chế tạo sóng hoặc các báo hiệu cấm khác.
11. Tổ chức đua hoặc tham
gia đua trái phép phương tiện trên đường thủy nội địa; lạng lách gây nguy hiểm
cho phương tiện khác.
12. Lợi dụng chức vụ,
quyền hạn để sách nhiễu, gây phiền hà khi thực hiện nhiệm vụ; thực hiện hoặc
cho phép thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường thủy nội địa.
13. Các hành vi khác vi
phạm pháp luật về giao thông đường thủy nội địa.
Câu 2. Phương tiện thủy nội địa hoạt động phải đảm bảo
các điều kiện gì?
Điều 24
Luật giao thông đường thủy nội địa quy định về điều kiện hoạt động của phương
tiện:
1. Đối với phương tiện không có động
cơ trọng tải toàn phần trên 15 tấn, phương tiện có động cơ tổng công suất máy
chính trên 15 sức ngựa, phương tiện có sức chở trên 12 người khi hoạt động trên
đường thủy nội địa phải bảo đảm các điều kiện sau:
a) Đạt tiêu chuẩn chất lượng, an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 26
của Luật này;
b) Có giấy chứng nhận đăng ký phương
tiện thủy nội địa, giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường; kẻ
hoặc gắn số đăng ký, vạch dấu mớn nước an toàn, ghi số lượng người được phép
chở trên phương tiện;
c) Có đủ định biên thuyền viên và
danh bạ thuyền viên theo quy định.
2. Đối với phương tiện có động cơ
tổng công suất máy chính từ 5 sức ngựa đến 15 sức ngựa hoặc có sức chở từ 5
người đến 12 người khi hoạt động trên đường thủy nội địa phải bảo đảm điều kiện
quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này.
3. Đối với phương tiện không có động
cơ trọng tải toàn phần từ 1 tấn đến 15 tấn hoặc có sức chở từ 5 người đến 12
người, phương tiện có động cơ công suất máy chính dưới 5 sức ngựa hoặc có sức
chở dưới 5 người khi hoạt động trên đường thủy nội địa phải có giấy chứng nhận
đăng ký phương tiện thủy nội địa và bảo đảm điều kiện an toàn như sau:
a) Thân phương tiện phải chắc chắn,
không bị rò nước vào bên trong; phương tiện phải thắp một đèn có ánh sáng
trắng ở nơi dễ nhìn nếu hoạt động vào ban đêm; phương tiện chở người phải có
đủ chỗ cho người ngồi cân bằng trên phương tiện và có đủ áo phao hoặc dụng cụ
cứu sinh cho số người được phép chở trên phương tiện;
b) Máy lắp trên phương tiện phải
chắc chắn, an toàn, dễ khởi động và hoạt động ổn định;
c) Phương tiện phải được kẻ hoặc gắn
số đăng ký, ghi số lượng người được phép chở trên phương tiện;
d) Phương tiện phải được sơn vạch
dấu mớn nước an toàn và khi chở người, chở hàng không được ngập qua vạch dấu
mớn nước an toàn. Dấu mớn nước an toàn của phương tiện được sơn một vạch có
màu khác với màu sơn mạn phương tiện; vạch sơn có chiều rộng 25 milimét, chiều
dài 250 milimét nằm ngang trên hai bên mạn tại vị trí giữa của chiều dài lớn
nhất của phương tiện; mép trên của vạch sơn cách mép mạn 100 milimét đối với
phương tiện chở hàng, cách mép mạn 200 milimét đối với phương tiện chở người.
4. Đối với phương tiện thô sơ có
trọng tải toàn phần dưới 1 tấn hoặc sức chở dưới 5 người hoặc bè khi hoạt động
trên đường thủy nội địa phải bảo đảm điều kiện an toàn quy định tại điểm a
khoản 3 Điều này.
5. Phương tiện phải bảo đảm còn niên
hạn sử dụng theo quy định của Chính phủ.
Câu 3. Đăng
ký phương tiện thủy nội địa được quy định như thế nào?
Điều 25
Luật giao thông đường thủy nội địa quy định việc đăng ký phương tiện như sau:
1. Phương tiện có nguồn gốc hợp pháp, đạt tiêu chuẩn
chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật
thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp đăng ký.
2. Phương tiện của tổ chức, cá nhân được đăng ký tại
nơi chủ phương tiện đặt trụ sở hoặc nơi đăng ký hộ khẩu thường trú.
3. Phương tiện phải đăng ký lại trong các trường
hợp sau:
a) Chuyển quyền sở hữu;
b) Thay đổi tên, tính năng kỹ thuật;
c) Trụ sở hoặc nơi đăng ký thường trú của chủ phương
tiện chuyển sang đơn vị hành chính cấp tỉnh khác;
d) Chuyển đăng ký từ cơ quan đăng ký khác sang cơ quan
đăng ký phương tiện thủy nội địa.
4. Chủ phương tiện phải khai báo để xóa tên và nộp lại
giấy chứng nhận đăng ký phương tiện cho cơ quan đã đăng ký phương tiện trong các
trường hợp sau đây:
a) Phương tiện bị mất tích;
b) Phương tiện bị phá hủy;
c) Phương tiện không còn khả năng phục hồi;
d) Phương tiện được chuyển nhượng ra nước ngoài.
5. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định việc đăng
ký phương tiện, trừ các phương tiện quy định tại khoản 6 Điều này.
6. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an,
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quy định và tổ chức đăng ký phương
tiện làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
7. Miễn đăng ký đối với phương tiện quy định tại khoản
4 Điều 24 của Luật này.
8. Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức đăng ký phương
tiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và tổ chức quản lý
phương tiện được miễn đăng ký.
Câu 4.
Phương tiện thủy nội địa có cần phải đăng kiểm không?
Điều 26
Luật giao thông thủy nội địa quy định về đăng kiểm phương tiện thủy nội địa như sau:
1. Phương tiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 24
của Luật này thuộc diện đăng kiểm; chủ các loại phương tiện này phải thực hiện
quy định sau đây:
a) Khi đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương
tiện phải có hồ sơ thiết kế được cơ quan đăng kiểm thẩm định;
b) Trong quá trình phương tiện hoạt động phải chịu sự
kiểm tra về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của cơ quan đăng kiểm Việt
Nam; chịu trách nhiệm bảo đảm tình trạng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
của phương tiện theo các tiêu chuẩn quy định giữa hai kỳ kiểm tra.
2. Cơ quan đăng kiểm khi thực hiện kiểm tra an toàn kỹ
thuật của phương tiện phải tuân theo hệ thống quy phạm, tiêu chuẩn quốc gia,
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia. Người đứng đầu cơ quan đăng kiểm và người trực
tiếp thực hiện kiểm tra phải chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra.
3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định tiêu chuẩn
chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện; quy định và
tổ chức thực hiện thống nhất việc đăng kiểm phương tiện trong phạm vi cả nước,
trừ các phương tiện quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an,
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quy định tiêu chuẩn chất lượng, an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện làm nhiệm vụ quốc phòng, an
ninh; quy định và tổ chức việc đăng kiểm phương tiện làm nhiệm vụ quốc phòng,
an ninh.
Câu 5. Chức
danh thuyền viên cần đáp ứng các tiêu chuẩn nào?
Điều 29
Luật giao thông đường thủy nội địa quy định về chức danh và tiêu chuẩn chức
danh thuyền viên:
1. Chức danh thuyền viên trên phương tiện bao gồm
thuyền trưởng, thuyền phó, máy trưởng, máy phó, thủy thủ, thợ máy.
Chủ phương tiện, người thuê phương tiện có trách
nhiệm bố trí đủ các chức danh, định biên thuyền viên làm việc trên phương tiện
và lập danh bạ thuyền viên theo quy định.
2. Thuyền viên làm việc trên phương tiện phải bảo đảm
các điều kiện sau đây:
a) Đủ 16 tuổi trở lên và không quá 55 tuổi đối với nữ,
60 tuổi đối với nam;
b) Đủ tiêu chuẩn sức khỏe và phải được kiểm tra sức
khỏe định kỳ hàng năm;
c) Có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ
chuyên môn phù hợp với chức danh, loại phương tiện.
3. Bộ trưởng Bộ Y tế thống nhất với Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải quy định tiêu chuẩn sức khỏe của thuyền viên.
4. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định tiêu chuẩn
chức danh, chế độ trách nhiệm và định biên thuyền viên của từng loại phương
tiện, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.
5. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an,
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quy định tiêu chuẩn chức danh, chế
độ trách nhiệm và định biên thuyền viên của phương tiện làm nhiệm vụ quốc
phòng, an ninh.
Câu 6. Để dự
thi nâng hạng Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng, máy trưởng cần
đảm bảo các điều kiện gì?
Điều 32
Luật giao thông đường thủy nội địa quy định điều kiện dự thi nâng hạng giấy
chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng, máy trưởng:
1. Người dự thi nâng hạng giấy chứng nhận khả năng
chuyên môn thuyền trưởng, máy trưởng phải bảo đảm các điều kiện sau:
a) Tuân thủ điều kiện quy định tại điểm a và điểm b
khoản 2 Điều 29 của Luật này;
b) Có đủ thời gian làm việc theo chức danh tương ứng
với giấy chứng nhận khả năng chuyên môn hoặc thời gian làm việc theo chức danh
đào tạo;
c) Tham gia khóa đào tạo dự thi nâng hạng.
2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết
thời gian làm việc theo chức danh quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và điều
kiện dự thi nâng hạng giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng, máy
trưởng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy
định chi tiết điều kiện dự thi nâng hạng giấy chứng nhận khả năng chuyên môn
thuyền trưởng, máy trưởng của phương tiện làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
Câu 7. Người
đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng được quy định như thế nào?
Điều 33
Luật giao thông đường thủy nội địa quy định về việc đảm nhiệm chức danh thuyền
trưởng như
sau:
1. Thuyền viên có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn
thuyền trưởng được đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng của loại phương tiện phù
hợp với hạng giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng.
2. Thuyền viên có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn
thuyền trưởng hạng cao hơn được đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng của loại
phương tiện được quy định cho chức danh thuyền trưởng hạng thấp hơn.
3. Thuyền viên có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn
thuyền trưởng được đảm nhiệm chức danh thuyền phó của loại phương tiện được quy
định cho chức danh thuyền trưởng cao hơn một hạng.
4. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết
việc thuyền viên đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng, trừ trường hợp quy định tại
khoản 5 Điều này.
5. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy
định chi tiết việc thuyền viên đảm nhiệm chức danh thuyền trưởng của phương
tiện làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
Câu 8. Người
đảm nhiệm chức danh máy trưởng được quy định như thế nào?
Điều 34
Luật giao thông đường thủy nội địa quy định về việc đảm nhiệm chức danh máy
trưởng như
sau:
1. Thuyền viên có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn
máy trưởng được đảm nhiệm chức danh máy trưởng của loại phương tiện phù hợp với
hạng giấy chứng nhận khả năng chuyên môn máy trưởng.
2. Thuyền viên có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn
máy trưởng hạng cao hơn được đảm nhiệm chức danh máy trưởng của loại phương
tiện được quy định cho chức danh máy trưởng hạng thấp hơn.
3. Thuyền viên có giấy chứng nhận khả năng chuyên môn
máy trưởng được đảm nhiệm chức danh máy phó của loại phương tiện được quy định cho
chức danh máy trưởng cao hơn một hạng.
4. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết
việc thuyền viên đảm nhiệm chức danh máy trưởng, trừ trường hợp quy định tại
khoản 5 Điều này.
5. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy
định chi tiết việc thuyền viên đảm nhiệm chức danh máy trưởng của phương tiện
làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
Câu 9. Người
lái phương tiện giao thông đường thủy nội địa cần đảm bảo những điều kiện gì?
Điều 35
Luật giao thông đường thủy nội địa quy định về điều kiện của người lái phương
tiện như
sau:
1. Người lái phương tiện không có động cơ trọng tải
toàn phần từ 5 tấn đến 15 tấn, phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính
từ 5 sức ngựa đến 15 sức ngựa hoặc có sức chở từ 5 người đến 12 người
phải có các điều kiện sau đây:
a) Đủ 18 tuổi trở lên;
b) Có chứng nhận đủ sức khỏe của cơ quan y tế và biết
bơi;
c) Có chứng chỉ lái phương tiện.
2. Người lái phương tiện không có động cơ trọng tải
toàn phần dưới 5 tấn hoặc có sức chở đến 12 người, phương tiện có động cơ công
suất máy chính dưới 5 sức ngựa hoặc có sức chở dưới 5 người phải đủ 15
tuổi trở lên, đủ sức khỏe, biết bơi, phải học tập pháp luật về giao thông đường
thủy nội địa và được cấp giấy chứng nhận. Trường hợp sử dụng phương tiện vào
mục đích kinh doanh thì độ tuổi của người lái phương tiện phải tuân theo quy
định tại điểm a khoản 1 Điều này.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc đào tạo, cấp
chứng chỉ lái phương tiện, giấy chứng nhận học tập pháp luật về giao thông
đường thủy nội địa cho người lái phương tiện.
Câu 10.
Thuyền trưởng, người lái phương tiện khi điều khiển phương tiện phải chấp hành
quy tắc giao thông đường thủy nội địa nào?
Điều 36 Luật giao thông đường thủy nội địa quy định việc chấp hành quy
tắc giao thông đường thủy nội địa
1. Thuyền trưởng, người lái phương tiện khi điều khiển
phương tiện hoạt động trên đường thủy nội địa phải tuân theo quy tắc giao thông
và báo hiệu đường thủy nội địa quy định tại Luật này.
2. Thuyền trưởng tàu biển, tàu cá khi điều khiển
tàu biển, tàu cá hoạt động trên đường thủy nội địa phải tuân theo báo hiệu
đường thủy nội địa và quy tắc giao thông quy định đối với phương tiện có động
cơ.
3. Thuyền trưởng, người lái phương tiện khi hành trình
phải điều khiển phương tiện với tốc độ an toàn để có thể xử lý các tình huống
tránh va, không gây mất an toàn đối với phương tiện khác hoặc tổn hại đến các
công trình; giữ khoảng cách an toàn giữa phương tiện mình đang điều khiển với
phương tiện khác; phải giảm tốc độ của phương tiện trong các trường hợp sau
đây:
a) Đi gần phương tiện đang thực hiện nghiệp vụ trên
luồng, phương tiện bị nạn, phương tiện chở hàng nguy hiểm;
b) Đi trong phạm vi cảng, bến thủy nội địa;
c) Đi gần đê, kè khi có nước lớn.
4. Thuyền trưởng, người lái phương tiện khi hành trình
không được bám, buộc phương tiện của mình vào phương tiện chở khách, phương
tiện chở hàng nguy hiểm đang hành trình hoặc để phương tiện chở khách, phương
tiện chở hàng nguy hiểm bám, buộc vào phương tiện của mình, trừ trường hợp cứu
hộ, cứu nạn hoặc trường hợp bất khả kháng.
Câu 11. Các
phương tiện nào được thực hiện quyền ưu tiên đi trước khi tham gia giao thông
đường thủy nội địa?
Điều 38 Luật giao thông đường thủy nội địa quy định về quyền ưu tiên của
phương tiện làm nhiệm vụ đặc biệt như sau:
1. Những phương tiện làm nhiệm vụ
đặc biệt sau đây được ưu tiên đi trước khi qua âu tàu, cống, đập, cầu không mở
thường xuyên, nơi có điều tiết giao thông, luồng giao nhau, luồng cong gấp,
theo thứ tự sau đây:
a) Phương tiện chữa cháy;
b) Phương tiện cứu nạn;
c) Phương tiện hộ đê;
d) Phương tiện của quân đội, công an
làm nhiệm vụ khẩn cấp;
đ) Phương tiện, đoàn phương tiện có
công an hộ tống hoặc dẫn đường.
2. Phương tiện quy định tại khoản 1
Điều này phải chủ động phát tín hiệu điều động theo quy định tại Điều 46 của
Luật này.
3. Thuyền trưởng, người lái phương
tiện của phương tiện không quy định tại khoản 1 Điều này khi thấy tín hiệu của
phương tiện làm nhiệm vụ đặc biệt phải giảm tốc độ phương tiện của mình, đi sát
về một phía luồng để nhường đường.
Câu 12. Các
phương tiện khi đi đối hướng nhau tránh nhau theo nguyên tắc nào?
Điều 39 Luật giao thông đường thủy nội địa quy định về phương tiện tránh
nhau khi đi đối hướng nhau:
1. Khi hai phương tiện đi đối hướng
nhau có nguy cơ va chạm, thuyền trưởng, người lái phương tiện phải giảm tốc độ,
tránh và nhường đường theo nguyên tắc sau đây:
a) Phương tiện đi ngược nước phải
tránh và nhường đường cho phương tiện đi xuôi nước. Trường hợp nước đứng,
phương tiện nào phát tín hiệu xin đường trước thì phương tiện kia phải tránh và
nhường đường;
b) Phương tiện thô sơ phải tránh và
nhường đường cho phương tiện có động cơ, phương tiện có động cơ công suất nhỏ
hơn phải tránh và nhường đường cho phương tiện có động cơ công suất lớn hơn,
phương tiện đi một mình phải tránh và nhường đường cho đoàn lai;
c) Mọi phương tiện phải tránh bè và
tránh phương tiện có tín hiệu mất chủ động, phương tiện bị nạn, phương tiện
đang thực hiện nghiệp vụ trên luồng.
2. Khi tránh nhau, phương tiện được
nhường đường phải chủ động phát tín hiệu điều động theo quy định tại Điều 46
của Luật này và đi về phía luồng đã báo, phương tiện kia phải tránh và nhường
đường.
Câu 13.
Nguyên tắc tránh nhau của các phương tiện khi đi cắt hướng nhau?
Điều 40 Luật giao thông đường thủy nội địa quy định về phương tiện tránh
nhau khi đi cắt hướng nhau:
Khi hai phương tiện đi cắt hướng
nhau có nguy cơ va chạm, thuyền trưởng, người lái phương tiện phải giảm tốc độ,
tránh và nhường đường theo nguyên tắc sau đây:
1. Phương tiện thô sơ phải tránh và
nhường đường cho phương tiện có động cơ;
2. Mọi phương tiện phải tránh bè;
3. Phương tiện có động cơ nào nhìn
thấy phương tiện có động cơ khác bên mạn phải của mình thì phải tránh và nhường
đường cho phương tiện đó.
Câu 14.
Thuyền buồm tránh nhau theo nguyên tắc nào?
Điều 41
Luật giao thông đường thủy nội địa quy định về thuyền buồm tránh nhau:
1. Phương tiện khi di chuyển bằng
buồm tránh nhau theo nguyên tắc sau đây:
a) Thuyền đi thuận gió tránh thuyền
đi ngược gió;
b) Thuyền được gió mạn trái tránh
thuyền được gió mạn phải;
c) Thuyền đi trên gió tránh thuyền
đi dưới gió.
2. Phương tiện thô sơ khác phải
tránh thuyền buồm.
Câu 15. Các
phương tiện thủy nội địa vượt nhau phải tuân thủ các nguyên tắc gì?
Điều 42
Luật giao thông đường thủy nội địa quy định về phương tiện vượt nhau:
1. Phương tiện vượt nhau thực hiện
theo nguyên tắc sau đây:
a) Phương tiện xin vượt phải phát âm
hiệu một tiếng dài, lặp lại nhiều lần;
b) Phương tiện bị vượt, khi nghe
thấy âm hiệu xin vượt, nếu thấy an toàn phải giảm tốc độ và phát âm hiệu điều
động theo quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 1 Điều 46 của Luật này và đi về
phía luồng đã báo cho đến khi phương tiện xin vượt đã vượt qua; nếu không thể
cho vượt thì phát âm hiệu 5 tiếng ngắn;
c) Phương tiện xin vượt, khi nghe
thấy âm hiệu điều động của phương tiện bị vượt thì mới được vượt; khi vượt phải
phát âm hiệu báo phía vượt của mình và phải giữ khoảng cách ngang an toàn với
phương tiện bị vượt.
2. Phương tiện xin vượt không được
vượt trong các trường hợp sau đây:
a) Nơi có báo hiệu cấm vượt;
b) Phía trước có phương tiện đi
ngược lại hay có vật chướng ngại;
c) Nơi luồng giao nhau, luồng cong
gấp hoặc có báo hiệu chiều rộng luồng hạn chế;
d) Khi đi qua khoang thông thuyền
của cầu, cống, âu tàu, khu vực điều tiết giao thông;
đ) Trường hợp khác không bảo đảm an
toàn.
Câu 16. Các
phương tiện thủy nội địa khi đi qua khoang thông thuyền của cầu, cống được quy định
như thế nào?
Điều 43
Luật giao thông đường thủy nội địa quy định về phương tiện đi qua khoang thông
thuyền của cầu, cống:
1. Trước khi đưa phương tiện đi qua
khoang thông thuyền, thuyền trưởng, người lái phương tiện phải thực hiện các
quy định sau đây:
a) Nắm vững các thông số chiều rộng,
chiều cao của khoang thông thuyền, tình trạng luồng và dòng chảy;
b) Kiểm tra hệ thống lái, neo, đệm
chống va, sào chống;
c) Trường hợp là đoàn lai, phải lập
phương án lắp ghép đội hình phù hợp với chiều rộng và chiều cao của khoang
thông thuyền, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thuyền viên.
2. Thuyền trưởng, người lái phương
tiện chỉ được đưa phương tiện qua khoang thông thuyền khi xét thấy đủ điều kiện
an toàn; trường hợp cần thiết, phải xin chỉ dẫn của bộ phận điều tiết giao
thông hoặc đơn vị quản lý đường thủy nội địa.
3. Thuyền trưởng, người lái phương
tiện phải điều khiển phương tiện đi đúng khoang có báo hiệu thông thuyền; đối
với những khoang thông thuyền có phao dẫn luồng, phải điều khiển phương tiện đi
trong giới hạn của hai hàng phao.
4. Nơi khoang thông thuyền có dòng
nước xoáy hoặc chảy xiết, nếu thấy không an toàn, thuyền trưởng, người lái
phương tiện phải tìm biện pháp để đưa phương tiện qua khoang thông thuyền an
toàn; trường hợp phải chờ qua khoang thông thuyền, phương tiện phải được neo
buộc chắc chắn tại vị trí an toàn và bố trí người trực trên phương tiện.
5. Những nơi có điều tiết giao
thông, thuyền trưởng, người lái phương tiện phải chấp hành hiệu lệnh của người
điều tiết giao thông.
Câu 17. Tín
hiệu của phương tiện giao thông đường thủy nội địa gồm những tín hiệu nào?
Điều 45
Luật giao thông đường thủy nội địa quy định về các tín hiệu của phương tiện:
1. Tín hiệu của phương tiện dùng để thông
báo tình trạng hoạt động của phương tiện, bao gồm:
a) Âm hiệu là tín hiệu âm thanh phát
ra từ còi, chuông, kẻng hoặc từ các vật khác;
b) Đèn hiệu là tín hiệu ánh sáng
được sử dụng từ lúc mặt trời lặn đến lúc mặt trời mọc hoặc trong trường hợp tầm
nhìn bị hạn chế;
c) Dấu hiệu là những vật thể có hình
dáng, màu sắc, kích thước được sử dụng trong các trường hợp do Luật này quy
định;
d) Cờ hiệu là loại cờ có hình dáng,
màu sắc, kích thước được sử dụng trong các trường hợp do Luật này quy định.
2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định tiêu chuẩn kỹ thuật của âm hiệu, đèn hiệu, dấu hiệu và cờ hiệu.
Câu 18. Tín
hiệu điều động phương tiện giao thông thủy nội địa được hướng dẫn như thế nào?
Điều 46
Luật giao thông đường thủy nội địa quy định về tín hiệu điều động phương tiện:
1. Khi cần đổi hướng đi, thuyền
trưởng, người lái phương tiện phải phát âm hiệu điều động phương tiện mà mình
đang điều khiển như sau:
a) Một tiếng ngắn là tín hiệu đổi
hướng đi sang phải;
b) Hai tiếng ngắn là tín hiệu đổi
hướng đi sang trái;
c) Ba tiếng ngắn là tín hiệu chạy
lùi.
2. Ngoài những âm hiệu quy định tại
khoản 1 Điều này, phương tiện có thể đồng thời phát đèn hiệu như sau:
a) Một chớp đèn là tín hiệu đổi
hướng đi sang phải;
b) Hai chớp đèn là tín hiệu đổi
hướng đi sang trái;
c) Ba chớp đèn là tín hiệu chạy lùi.
Câu 19. Âm
hiệu thông báo của phương tiện giao thông thủy nội địa được hướng dẫn như thế
nào?
Điều 47
Luật giao thông đường thủy nội địa quy định về âm hiệu thông báo của phương tiện:
Thuyền trưởng, người lái phương tiện thông báo tình
trạng hoạt động của phương tiện mà mình đang điều khiển bằng âm hiệu như sau:
1. Bốn tiếng ngắn là tín hiệu gọi các phương tiện khác
đến giúp đỡ;
2. Năm tiếng ngắn nhanh, liên tiếp là tín hiệu không
thể nhường đường;
3. Một tiếng dài là tín hiệu xin đường, các phương
tiện khác chú ý;
4. Hai tiếng dài là tín hiệu dừng lại;
5. Ba tiếng dài là tín hiệu sắp cập bến, rời bến, chào
nhau;
6. Bốn tiếng dài là tín hiệu xin mở cầu, cống, âu tàu;
7. Ba tiếng ngắn, ba tiếng dài, ba tiếng ngắn là tín hiệu
có người trên phương tiện bị ngã xuống nước;
8. Một tiếng dài, hai tiếng ngắn là tín hiệu phương
tiện bị mắc cạn, phương tiện đang thực hiện nghiệp vụ trên luồng;
9. Hai tiếng dài, hai tiếng ngắn là tín hiệu phương
tiện mất chủ động.
Câu 20. Cách
sử dụng âm hiệu khi tầm nhìn bị hạn chế được Luật giao thông đường thủy nội địa
quy định như thế nào?
Điều 48
Luật giao thông đường thủy nội địa quy định về âm hiệu khi tầm nhìn bị hạn chế:
Khi có sương mù, mưa to hoặc vì lý
do khác mà tầm nhìn bị hạn chế, phương tiện phải phát âm hiệu như sau:
1. Cách hai phút phát một tiếng dài
là tín hiệu phương tiện đi chậm hay đã dừng máy nhưng còn di chuyển theo quán
tính;
2. Cách hai phút phát hai tiếng dài
là tín hiệu phương tiện đã dừng lại.
Câu 21. Tín
hiệu trên phương tiện mất chủ động được quy định như thế nào?
Điều 55
Luật giao thông đường thủy nội địa quy định về tín hiệu trên phương tiện mất
chủ động:
Khi phương tiện không còn hoạt động theo sự điều khiển
của thuyền trưởng, người lái phương tiện thì phải phát âm hiệu theo quy định
tại khoản 9 Điều 47 của Luật này, đồng thời phải bố trí tín hiệu theo quy định
sau đây:
1. Ban đêm, thắp hai đèn đỏ, đặt theo chiều thẳng
đứng ở vị trí cao nhất của phương tiện, nếu còn di chuyển theo quán tính thì
phương tiện loại A phải thắp thêm đèn mạn và đèn trắng lái, phương tiện loại B
phải thắp thêm đèn nửa xanh nửa đỏ;
2. Ban ngày, ở vị trí cao nhất của phương tiện treo
một dấu hiệu gồm hai hình thoi góc vuông màu đen, mỗi cạnh 0,3 mét ghép theo
kiểu múi khế.
Câu 22. Tín
hiệu trên phương tiện đang thực hiện nghiệp vụ trên luồng hoặc phương tiện bị
mắc cạn trên luồng được hướng dẫn như thế nào?
Điều 57 Luật giao thông đường thủy nội địa quy định về tín hiệu trên
phương tiện đang thực hiện nghiệp vụ trên luồng hoặc phương tiện bị mắc cạn
trên luồng:
1. Đối với
phương tiện đang thực hiện nghiệp vụ trên luồng hoặc phương tiện bị mắc cạn
trên luồng mà một bên luồng còn lưu thông được:
a)
Ban đêm, ở vị trí cao nhất trên cột đèn thắp một đèn đỏ, một đèn xanh, đèn đỏ
cao hơn đèn xanh 1 mét; phía luồng còn lưu thông được thắp một đèn trắng đặt
cao hơn mặt nước 2 mét;
b)
Ban ngày, ở vị trí cao nhất trên cột đèn treo một dấu hiệu gồm hai hình vuông
màu đen, mỗi cạnh 0,3 mét ghép theo kiểu múi khế.
2.
Đối với phương tiện đang thực hiện nghiệp vụ trên luồng hoặc phương tiện bị mắc
cạn chặn hết luồng:
a)
Ban đêm, ở vị trí cao nhất trên cột đèn thắp hai đèn đỏ cách nhau 1 mét;
b)
Ban ngày, ở vị trí cao nhất trên cột đèn treo hai dấu hiệu, mỗi dấu hiệu gồm
hai hình vuông màu đen, mỗi cạnh 0,3 mét ghép theo kiểu múi khế;
3.
Tại khu vực luồng giao nhau, luồng cong gấp mà tầm nhìn bị hạn chế thì ngoài
tín hiệu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, trên phương tiện còn phải có
người cảnh giới và phát âm hiệu theo quy định tại khoản 8 Điều 47 của Luật này.
Câu 23. Phương
tiện chở hàng nguy hiểm có tín hiệu như thế nào?
Điều 59 Luật giao thông đường thủy nội địa quy định về tín hiệu trên
phương tiện chở hàng nguy hiểm:
1. Ban đêm, ngoài các đèn hiệu quy định tại Điều 50
của Luật này, ở vị trí cao nhất trên cột đèn thắp một đèn đỏ.
2. Ban ngày, ở vị trí cao nhất trên cột đèn treo cờ
hiệu “Cờ chữ B”.
Câu 24. Nhận
biết tín hiệu trên phương tiện có người ngã xuống nước được quy định như thế
nào?
Điều 61
Luật giao thông đường thủy nội địa quy định về tín hiệu trên phương tiện có
người ngã xuống nước:
1. Ban đêm, trên cột đèn thắp một
đèn xanh giữa hai đèn đỏ, các đèn đặt cách nhau 1 mét, đèn đỏ dưới cao hơn mặt
nước 2 mét, đồng thời phát âm hiệu liên tục theo quy định tại khoản 7 Điều 47
của Luật này.
2. Ban ngày, trên cột đèn treo cờ
hiệu “Cờ chữ O”, đồng thời phát âm hiệu liên tục theo quy định tại khoản 7 Điều
47 của Luật này.
Câu 25. Cách
nhận biết tín hiệu trên phương tiện yêu cầu cảnh sát, thanh tra giao thông
đường thủy nội địa hỗ trợ; phương tiện bị nạn yêu cầu cấp cứu?
Điều 62
Luật giao thông đường thủy nội địa quy định về tín hiệu trên phương tiện yêu
cầu cảnh sát, thanh tra giao thông đường thủy nội địa hỗ trợ:
1. Ban
đêm, trên cột đèn thắp một đèn xanh trên một đèn đỏ, đặt cách nhau 1 mét.
2.
Ban ngày, trên cột đèn treo cờ xanh.
Điều 64 Luật giao thông đường thủy nội địa quy định về tín hiệu trên
phương tiện bị nạn yêu cầu cấp cứu:
1. Ban đêm, ở vị trí cao nhất trên
cột đèn thắp một đèn vàng.
2. Ban ngày, trên cột đèn treo cờ
hiệu “Cờ chữ Q” phía trên cờ hiệu “Cờ chữ L”.
Câu 26. Tín hiệu báo trạm kiểm soát, phương tiện tuần
tra, kiểm soát giao thông được quy định như thế nào?
Điều 65
Luật giao thông đường thủy nội địa quy định về tín hiệu báo trạm kiểm soát,
phương tiện tuần tra, kiểm soát giao thông:
Cảnh sát đường thủy bố trí tín hiệu báo trạm kiểm
soát, phương tiện tuần tra, kiểm soát giao thông như sau:
1. Tại trạm kiểm soát giao thông, ở vị trí cao, dễ
quan sát nhất:
a) Ban đêm, thắp một đèn xanh trên một đèn trắng, đặt
cách nhau 0,6 mét trên cùng một cột dọc;
b) Ban ngày, treo cờ hiệu “Cờ chữ K”;
2. Trên phương tiện tuần tra, kiểm soát giao thông:
a) Ban đêm, ngoài các đèn hiệu quy định tại Điều 50
của Luật này, ở vị trí cao nhất trên cột đèn thắp một đèn xanh trên một đèn
trắng, cách nhau 0,6 mét;
b) Ban ngày, ở vị trí cao nhất trên cột đèn treo cờ
hiệu “Cờ chữ K”.
Câu 27. Cách
nhận biết tín hiệu gọi phương tiện để
kiểm soát giao thông?
Điều 66
Luật giao thông đường thủy nội địa quy định về tín hiệu gọi phương tiện để kiểm
soát giao thông:
Ngoài tín hiệu quy định tại Điều 65 của Luật này, Cảnh
sát đường thủy khi gọi phương tiện để kiểm soát phải phát tín hiệu như
sau:
1. Ban đêm, hướng đèn hiệu về phía phương tiện cần
kiểm soát, phát một chớp sáng dài, một chớp sáng ngắn, một chớp sáng dài, đồng
thời phát âm hiệu một tiếng dài, một tiếng ngắn, một tiếng dài;
2. Ban ngày, hướng cờ hiệu “Cờ chữ K” về phía phương
tiện cần kiểm soát, phất ba lần theo chiều thẳng đứng từ trên xuống, đồng thời
phát âm hiệu một tiếng dài, một tiếng ngắn, một tiếng dài;
3. Phương tiện nhận được tín hiệu quy định tại khoản 1
hoặc khoản 2 Điều này phải chấp hành việc kiểm soát theo quy định của pháp
luật.
Câu 28. Hoạt
động vận tải đường thủy nội địa được quy định như thế nào?
Điều 77
Luật giao thông đường thủy nội địa quy định về hoạt động vận tải đường thủy nội
địa như
sau:
1. Hoạt động vận tải đường thủy nội địa gồm hoạt
động vận tải không kinh doanh và hoạt động vận tải kinh doanh.
2. Kinh doanh vận tải đường thủy nội địa là hoạt
động kinh doanh có điều kiện, gồm kinh doanh vận tải hành khách và kinh doanh
vận tải hàng hóa.
Chính phủ quy định điều kiện kinh doanh vận tải đường
thủy nội địa.
3. Người vận tải đường thủy nội địa chỉ được đưa
phương tiện vào khai thác đúng với công dụng và vùng hoạt động theo giấy chứng
nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của cơ quan đăng kiểm.
4. Khi vận tải, hàng hóa phải được sắp xếp gọn gàng,
chắc chắn, bảo đảm ổn định phương tiện, không che khuất tầm nhìn của người điều
khiển phương tiện, không ảnh hưởng đến hoạt động của thuyền viên khi làm nhiệm
vụ, không gây cản trở đến hoạt động của các hệ thống lái, neo và các trang
thiết bị an toàn khác; không được xếp hàng hóa vượt kích thước theo chiều
ngang, chiều dọc của phương tiện.
5. Trách nhiệm mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự
trong hoạt động vận tải đường thủy nội địa được quy định như sau:
a) Chủ phương tiện kinh doanh vận tải hành khách
phải mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ phương tiện đối với hành khách và
người thứ ba;
b) Chủ phương tiện quy định tại khoản 1 Điều 24
của Luật này khi kinh doanh vận tải hàng hóa phải mua bảo hiểm trách nhiệm dân
sự cho người thứ ba;
c) Điều kiện, mức phí bảo hiểm được thực hiện theo quy
định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.
Điều kiện bảo hiểm, mức phí bảo hiểm, số tiền bảo hiểm
tối thiểu do Chính phủ quy định.
6. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động vận tải đường
thủy nội địa ngoài việc thực hiện các quy định về vận tải của Luật này còn phải
thực hiện các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Câu 29. Vận
tải hành khách đường thủy nội địa có những hình thức nào?
Điều 78
Luật giao thông đường thủy nội địa quy định về vận tải hành khách đường thủy
nội địa:
1. Vận tải hành khách đường thủy nội địa gồm các hình
thức sau đây:
a) Vận tải hành khách theo tuyến cố định là vận tải có
cảng, bến nơi đi, cảng, bến nơi đến và theo biểu đồ vận hành ổn định;
b) Vận tải hành khách theo hợp đồng chuyến là vận tải
theo yêu cầu của hành khách trên cơ sở hợp đồng;
c) Vận tải hành khách ngang sông là vận tải từ bờ bên
này sang bờ bên kia, trừ vận tải ngang sông bằng phà.
2. Người kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố
định hoặc vận tải hành khách theo hợp đồng chuyến có trách nhiệm:
a) Công bố và thực hiện đúng lịch chạy tàu hoặc thời
gian vận tải, công khai cước vận tải, lập danh sách hành khách mỗi chuyến đi;
b) Bố trí phương tiện bảo đảm điều kiện hoạt động theo
quy định tại Điều 24 của Luật này.
3. Thuyền trưởng, người lái phương tiện chở khách hoặc
phương tiện chở chung hành khách, hàng hóa phải thực hiện các quy định sau đây:
a) Trước khi khởi hành phải kiểm tra điều kiện an toàn
đối với người và phương tiện; phổ biến nội quy an toàn và cách sử dụng các
trang thiết bị an toàn cho hành khách; không để hành khách đứng, ngồi ở các vị
trí không an toàn;
b) Xếp hàng hóa, hành lý của hành khách gọn gàng,
không cản lối đi; yêu cầu hành khách mang theo động vật nhỏ phải nhốt trong
lồng, cũi;
c) Không chở hàng hóa dễ cháy, dễ nổ, hàng độc hại,
động vật lớn chung với hành khách; không để hành khách mang theo súc vật đang
bị dịch bệnh lên phương tiện;
d) Khi có giông, bão không được cho phương tiện rời
cảng, bến, nếu phương tiện đang hành trình thì phải tìm nơi trú ẩn an toàn.
Câu 30.
Phương tiện vận tải hành khách ngang sông phải bảo đảm điều kiện hoạt động như
thế nào?
Điều 79
Luật giao thông đường thủy nội địa quy định về vận tải hành khách ngang sông:
1. Phương tiện vận tải hành khách ngang sông phải bảo
đảm điều kiện hoạt động theo quy định tại Điều 24 của Luật này.
2. Ngoài việc thực hiện các quy định tại khoản 3 Điều
78 của Luật này, thuyền trưởng, người lái phương tiện vận tải hành khách ngang
sông phải thực hiện các quy định sau đây:
a) Có đủ dụng cụ cứu sinh còn hạn sử dụng và bố trí
đúng nơi quy định;
b) Hướng dẫn hành khách lên, xuống; sắp xếp hàng hóa,
hành lý; hướng dẫn hành khách ngồi bảo đảm ổn định phương tiện;
c) Chỉ được cho phương tiện rời bến khi hành khách đã
ngồi ổn định, hàng hóa, hành lý, xe máy, xe đạp đã xếp gọn gàng và sau khi đã
kiểm tra phương tiện không chìm quá vạch dấu mớn nước an toàn;
d) Không chở người quá sức chở người của phương tiện,
chở hàng hóa quá trọng tải quy định.
3. Hành khách phải tuyệt đối tuân theo sự hướng dẫn
của thuyền trưởng, người lái phương tiện.
Câu 31. Đối
với phương tiện vận tải nhỏ cần bảo đảm những điều kiện gì?
Điều 80
Luật giao thông đường thủy nội địa quy định về điều kiện vận tải bằng phương
tiện nhỏ
như sau:
Phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần dưới
5 tấn, phương tiện có động cơ công suất máy chính dưới 5 sức ngựa, phương tiện
không có động cơ có sức chở đến 12 người, khi chở người phải có đủ chỗ ngồi ổn
định, an toàn và có đủ dụng cụ cứu sinh tương ứng với số người trên phương
tiện; khi chở hàng hóa không được chở quá trọng tải quy định, không được xếp
hàng hóa che khuất tầm nhìn của người lái phương tiện, không gây mất ổn định và
không làm ảnh hưởng đến việc điều khiển phương tiện.
Câu 32. Pháp
luật quy định như thế nào về hợp động vận tải hành khách, vé hành khách?
Điều 81
Luật giao thông đường thủy nội địa quy định về hợp đồng vận tải hành khách, vé hành
khách như
sau:
1. Hợp đồng vận tải hành khách là sự thỏa thuận giữa
người kinh doanh vận tải và người thuê vận tải về vận tải hành khách, hành lý
từ cảng, bến nơi đi đến cảng, bến nơi đến, trong đó xác định quan hệ về nghĩa
vụ và quyền lợi của các bên. Hợp đồng vận tải hành khách được lập thành văn bản
hoặc theo hình thức khác mà hai bên thỏa thuận.
2. Vé hành khách là bằng chứng của việc giao kết hợp
đồng vận tải hành khách. Vé hành khách phải theo mẫu quy định, trong đó ghi rõ
tên, số đăng ký của phương tiện; tên cảng, bến nơi đi; tên cảng, bến nơi đến;
ngày, giờ phương tiện rời cảng, bến và giá vé.
3. Việc miễn, giảm vé, ưu tiên mua vé và hoàn trả vé
hành khách thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Câu 33. Quyền và nghĩa vụ của người kinh doanh vận tải
hành khách được pháp luật quy định như thế nào?
Điều 82 Luật giao
thông đường thủy nội địa quy định về quyền và nghĩa vụ của người kinh doanh vận tải hành
khách như sau:
1. Người kinh doanh vận tải hành khách có quyền:
a) Yêu cầu hành khách trả đủ cước phí vận tải hành
khách, cước phí vận tải hành lý mang theo quá mức theo quy định của pháp luật;
b) Từ chối vận chuyển trước khi phương tiện rời cảng,
bến đối với những hành khách đã có vé nhưng có hành vi không chấp hành các quy
định của người kinh doanh vận tải, làm mất trật tự công cộng gây cản trở công
việc của người kinh doanh vận tải, ảnh hưởng đến sức khỏe, tài sản của người
khác, gian lận vé hoặc hành khách đang bị dịch bệnh nguy hiểm.
2. Người kinh doanh vận tải hành khách có nghĩa vụ:
a) Giao vé hành khách, chứng từ thu cước phí vận tải
hành lý, bao gửi cho người đã trả đủ cước phí vận tải;
b) Vận tải hành khách, hành lý, bao gửi từ cảng, bến
nơi đi đến cảng, bến nơi đến đã ghi trên vé hoặc đúng địa điểm đã thỏa thuận
theo hợp đồng; bảo đảm an toàn và đúng thời hạn;
c) Bảo đảm điều kiện sinh hoạt tối thiểu cho hành
khách trong trường hợp vận tải bị gián đoạn do tai nạn hoặc do nguyên nhân bất
khả kháng;
d) Tạo điều kiện thuận lợi để cơ quan nhà nước có thẩm
quyền kiểm tra hành khách, hành lý, bao gửi khi cần thiết;
đ) Bồi thường thiệt hại cho hành khách nếu không vận
tải đến đúng địa điểm và thời hạn đã thỏa thuận hoặc khi có tổn thất, hư hỏng,
mất mát hành lý ký gửi, bao gửi hoặc thiệt hại về tính mạng, sức khỏe của hành
khách do lỗi của người kinh doanh vận tải hành khách gây ra.
Câu 34. Hành
khách có các quyền và nghĩa vụ gì?
Điều 83
Luật giao thông đường thủy nội địa quy định về quyền và nghĩa vụ của hành khách:
1. Hành khách có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu được vận chuyển bằng đúng loại phương tiện,
đúng giá trị loại vé, từ cảng, bến nơi đi đến cảng, bến nơi đến theo vé đã mua;
b) Được miễn cước phí hành lý mang theo với khối lượng
theo quy định của pháp luật;
c) Được từ chối chuyến đi trước khi phương tiện rời
cảng, bến và được hoàn trả lại tiền vé theo quy định. Sau khi phương tiện khởi
hành, nếu rời phương tiện tại bất kỳ cảng, bến nào thì không được hoàn trả lại
tiền vé, trừ trường hợp đặc biệt do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định;
d) Yêu cầu thanh toán chi phí phát sinh, bồi thường
thiệt hại trong trường hợp người kinh doanh vận tải hành khách không vận chuyển
đúng thời hạn, địa điểm đã thỏa thuận trong hợp đồng.
2. Hành khách có các nghĩa vụ sau đây:
a) Mua vé hành khách và trả cước phí vận tải hành lý
mang theo quá mức quy định; nếu chưa mua vé và chưa trả đủ cước phí vận tải
hành lý mang theo quá mức thì phải mua vé, trả đủ cước phí và nộp tiền phạt;
b) Khai đúng tên, địa chỉ của mình và trẻ em đi kèm
khi người kinh doanh vận tải lập danh sách hành khách;
c) Có mặt tại nơi xuất phát đúng thời gian đã thỏa
thuận; chấp hành nội quy vận chuyển và hướng dẫn về an toàn của thuyền trưởng
hoặc người lái phương tiện;
d) Không mang theo hành lý thuộc loại hàng hóa mà pháp
luật cấm lưu thông, cấm vận tải chung với hành khách.
Câu 35. Bảo
hiểm trách nhiệm dân sự của người kinh doanh vận tải đối với hành khách được
quy định như thế nào?
Điều 85
Luật giao thông đường thủy nội địa quy định về bảo hiểm trách nhiệm dân sự của
người kinh doanh vận tải đối với hành khách như sau:
1. Vé, danh sách hành khách lên phương tiện trong mỗi
chuyến đi là căn cứ để giải quyết bảo hiểm cho hành khách khi có sự cố rủi ro;
đối với vận tải hành khách ngang sông thì việc bồi thường được thực hiện theo
hợp đồng bảo hiểm giữa người kinh doanh vận tải với người bảo hiểm.
2. Việc trả tiền bảo hiểm cho hành khách được thực
hiện theo quy định của pháp luật.
Câu 36. Pháp
luật quy định như thế nào về hợp đồng vận tải hàng hóa, giấy gửi hàng hóa và
giấy vận chuyển?
Điều 86
Luật giao thông đường thủy nội địa quy định về hợp đồng vận tải hàng hóa, giấy
gửi hàng hóa và giấy vận chuyển như sau:
1. Hợp đồng vận tải hàng hóa là sự thỏa thuận giữa
người kinh doanh vận tải và người thuê vận tải, trong đó xác định quan hệ về
quyền và nghĩa vụ của hai bên. Hợp đồng vận tải được lập thành văn bản hoặc
theo các hình thức khác mà hai bên thỏa thuận.
2. Giấy gửi hàng hóa là bộ phận của hợp đồng vận tải
do người thuê vận tải lập và gửi cho người kinh doanh vận tải trước khi giao
hàng hóa. Giấy gửi hàng hóa có thể lập cho cả khối lượng hàng hóa thuê vận tải
hoặc theo từng chuyến do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng.
Giấy gửi hàng hóa phải ghi rõ loại hàng hóa; ký hiệu,
mã hiệu hàng hóa; số lượng, trọng lượng hàng hóa; nơi giao hàng hóa, nơi nhận
hàng hóa; tên và địa chỉ của người gửi hàng; tên và địa chỉ của người nhận
hàng; những yêu cầu khi xếp, dỡ, vận tải hàng hóa.
3. Giấy vận chuyển là chứng từ giao nhận hàng hóa giữa
người kinh doanh vận tải và người thuê vận tải, là chứng cứ để giải quyết tranh
chấp.
Giấy vận chuyển do người kinh doanh vận tải lập sau
khi hàng hóa đã xếp lên phương tiện và phải có chữ ký của người thuê vận tải
hoặc người được người thuê vận tải Ủy quyền.
Giấy vận chuyển phải ghi rõ loại hàng hóa; ký hiệu, mã
hiệu hàng hóa; số lượng, trọng lượng hàng hóa; nơi giao hàng hóa, nơi nhận hàng
hóa; tên và địa chỉ của người gửi hàng, tên và địa chỉ của người nhận hàng;
cước phí vận tải và các chi phí phát sinh; các chi tiết khác mà người kinh
doanh vận tải và người thuê vận tải thỏa thuận ghi vào giấy vận chuyển; xác
nhận của người kinh doanh vận tải về tình trạng hàng hóa nhận vận tải.
Câu 37.
Người kinh doanh vận tải hàng hóa được thực hiện các quyền và nghĩa vụ gì?
Điều 87
Luật giao thông đường thủy nội địa quy định về quyền và nghĩa vụ của người kinh
doanh vận tải hàng hóa như sau:
1. Người kinh doanh vận tải hàng hóa có quyền:
a) Yêu cầu người thuê vận tải cung cấp các thông tin
cần thiết về hàng hóa để ghi vào giấy vận chuyển và có quyền kiểm tra tính xác
thực của các thông tin đó;
b) Yêu cầu người thuê vận tải thanh toán đủ cước phí
vận tải và các chi phí phát sinh; yêu cầu người thuê vận tải bồi thường thiệt
hại do vi phạm thỏa thuận trong hợp đồng;
c) Từ chối vận tải nếu người thuê vận tải không giao
hàng hóa theo thỏa thuận trong hợp đồng;
d) Yêu cầu giám định hàng hóa khi cần thiết;
đ) Lưu giữ hàng hóa trong trường hợp người thuê vận
tải không thanh toán đủ cước phí vận tải và chi phí phát sinh theo thỏa thuận
trong hợp đồng.
2. Người kinh doanh vận tải hàng hóa có nghĩa vụ:
a) Cung cấp phương tiện đúng loại, đúng địa điểm; bảo
quản hàng hóa trong quá trình vận tải và giao hàng hóa cho người nhận hàng theo
thỏa thuận trong hợp đồng;
b) Thông báo cho người thuê vận tải biết thời gian
phương tiện đến cảng, bến và thời gian phương tiện đã làm xong thủ tục vào
cảng, bến. Thời điểm thông báo do các bên thỏa thuận trong hợp đồng;
c) Hướng dẫn xếp, dỡ hàng hóa trên phương tiện;
d) Bồi thường thiệt hại cho người thuê vận tải do mất
mát, hư hỏng toàn bộ hoặc một phần hàng hóa xảy ra trong quá trình vận tải từ
lúc nhận hàng đến lúc giao hàng, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 94
của Luật này.
Câu 38. Người
thuê vận tải hàng hóa được thực hiện quyền và nghĩa vụ như thế nào?
Điều 88
Luật giao thông đường thủy nội địa quy định về quyền và nghĩa vụ của người thuê
vận tải hàng hóa như sau:
1. Người thuê vận tải hàng hóa có quyền:
a) Từ chối xếp hàng hóa lên phương tiện mà người kinh
doanh vận tải đã bố trí nếu phương tiện không phù hợp để vận tải loại hàng hóa
đã thỏa thuận trong hợp đồng;
b) Yêu cầu người kinh doanh vận tải giao hàng hóa đúng
địa điểm, thời gian đã thỏa thuận trong hợp đồng;
c) Yêu cầu người kinh doanh vận tải bồi thường thiệt
hại theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 87 của Luật này.
2. Người thuê vận tải hàng hóa có nghĩa vụ:
a) Chuẩn bị đầy đủ giấy tờ hợp pháp về hàng hóa trước
khi giao hàng hóa cho người kinh doanh vận tải; đóng gói hàng hóa đúng quy
cách, ghi ký hiệu, mã hiệu hàng hóa đầy đủ và rõ ràng; giao hàng hóa cho người
kinh doanh vận tải đúng địa điểm, thời gian và các nội dung khác ghi trong giấy
gửi hàng hóa;
b) Thanh toán cước phí vận tải và chi phí phát sinh
cho người kinh doanh vận tải hàng hóa; đối với hợp đồng thực hiện trong một
chuyến thì phải thanh toán đủ sau khi hàng hóa đã xếp lên phương tiện, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác trong hợp đồng; đối với hợp đồng thực hiện trong
một thời gian dài, nhiều chuyến thì hai bên thỏa thuận định kỳ thanh toán,
nhưng phải thanh toán đủ cước phí vận tải theo hợp đồng trước khi kết thúc
chuyến cuối cùng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác trong hợp đồng;
c) Cử người áp tải hàng hóa trong quá trình vận tải
đối với loại hàng hóa bắt buộc phải có người áp tải.
Câu 39.
Quyền và nghĩa vụ của người nhận hàng được quy định như thế nào?
Điều 89
Luật giao thông đường thủy nội địa quy định về quyền và nghĩa vụ của người nhận
hàng như
sau:
1. Người nhận hàng có quyền:
a) Nhận và kiểm tra hàng hóa nhận được theo giấy vận
chuyển;
b) Yêu cầu người kinh doanh vận tải thanh toán chi phí
phát sinh do giao hàng hóa chậm;
c) Yêu cầu hoặc thông báo cho người thuê vận tải yêu
cầu người kinh doanh vận tải bồi thường thiệt hại do mất mát, hư hỏng hàng hóa;
d) Yêu cầu giám định hàng hóa khi cần thiết.
2. Người nhận hàng có nghĩa vụ:
a) Đến nhận hàng hóa đúng thời gian, địa điểm đã thỏa
thuận; xuất trình giấy vận chuyển và giấy tờ tùy thân cho người kinh doanh vận
tải trước khi nhận hàng hóa;
b) Thanh toán chi phí phát sinh do việc nhận hàng hóa
chậm;
c) Thông báo cho người kinh doanh vận tải về mất mát,
hư hỏng hàng hóa ngay khi nhận hàng hóa hoặc chậm nhất là ba ngày, kể từ ngày
nhận hàng hóa nếu không thể phát hiện thiệt hại từ bên ngoài.
Câu 40. Pháp
luật quy định như thế nào về việc bồi thường hàng hóa bị mất mát, hư hỏng?
Điều 91
Luật giao thông đường thủy nội địa quy định về bồi thường hàng hóa bị mất mát,
hư hỏng như
sau:
1. Khi người kinh doanh vận tải phải chịu trách nhiệm
bồi thường đối với hàng hóa mất mát, hư hỏng toàn bộ hoặc một phần thì mức bồi
thường được tính theo giá trị hàng hóa tại nơi và thời điểm mà hàng hóa được
giao cho người nhận hàng.
2. Giá bồi thường đối với hàng hóa mất mát, hư hỏng do
hai bên thỏa thuận theo giá thị trường tại thời điểm trả tiền bồi thường;
trường hợp không xác định được giá thị trường thì tính theo giá trung bình của
hàng hóa cùng loại, cùng chất lượng.
Câu 41. Thời hạn gửi yêu cầu bồi thường, thời hạn
giải quyết bồi thường và thời hiệu khởi kiện là bao nhiêu lâu?
Điều 92
Luật giao thông đường thủy nội địa quy định về thời hạn gửi yêu cầu bồi thường,
thời hạn giải quyết bồi thường và thời hiệu khởi kiện như sau:
1. Thời hạn gửi yêu cầu bồi thường mất mát, hư hỏng
hàng hóa, hành lý ký gửi, bao gửi là hai mươi ngày, kể từ ngày hàng hóa, hành
lý ký gửi, bao gửi được giao cho người nhận hoặc ngày mà lẽ ra hàng hóa, hành
lý ký gửi, bao gửi phải được giao cho người nhận. Người kinh doanh vận tải phải
giải quyết bồi thường trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày có yêu cầu bồi
thường của người thuê vận tải.
2. Thời hạn gửi yêu cầu bồi thường thiệt hại liên quan
đến tính mạng, sức khỏe của hành khách là hai mươi ngày, kể từ thời điểm xảy ra
thiệt hại. Người kinh doanh vận tải có trách nhiệm giải quyết yêu cầu bồi
thường trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày có yêu cầu bồi thường của hành
khách hoặc của người đại diện hợp pháp của họ.
3. Trường hợp hai bên không giải quyết được yêu cầu
bồi thường thì có quyền yêu cầu trọng tài kinh tế hoặc khởi kiện tại Tòa án
theo quy định của pháp luật. Thời hiệu khởi kiện đòi bồi thường mất mát, hư
hỏng hàng hóa, hành lý ký gửi, bao gửi, đòi bồi thường thiệt hại liên quan đến
tính mạng, sức khoẻ là một năm, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết yêu cầu bồi
thường quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Câu 42.
Người kinh doanh vận tải được miễn bồi thường mất mát, hư hỏng hàng hóa, hành
lý ký gửi, bao gửi trong những trường hợp nào?
Điều 94
Luật giao thông đường thủy nội địa quy định về những trường hợp miễn bồi thường:
1. Người kinh doanh vận tải được miễn bồi thường mất
mát, hư hỏng hàng hóa, hành lý ký gửi, bao gửi trong các trường hợp sau đây:
a) Do đặc tính tự nhiên hoặc khuyết tật vốn có của
hàng hóa, hành lý ký gửi, bao gửi hoặc hao hụt ở mức cho phép;
b) Do việc bắt giữ hoặc cưỡng chế của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền đối với phương tiện, hàng hóa, hành lý ký gửi, bao gửi;
c) Do nguyên nhân bất khả kháng;
d) Do lỗi của người thuê vận tải, người nhận hàng hoặc
người áp tải hàng hóa.
2. Người thuê vận tải được miễn bồi thường vi phạm hợp
đồng trong trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
Câu 43. Pháp
luật quy định như thế nào về việc thuê phương tiện giao thông đường thủy?
Điều
98a Luật giao thông đường thủy nội địa quy định về thuê phương tiện như sau:
1. Thuê phương tiện được thực hiện thông qua hợp đồng
bằng văn bản giữa chủ phương tiện và người thuê phương tiện.
2. Các hình thức thuê phương tiện gồm:
a) Thuê phương tiện không bao gồm thuyền viên làm việc
trên phương tiện;
b) Thuê phương tiện và thuyền viên làm việc trên
phương tiện.
3. Chủ phương tiện cho thuê phương tiện có trách nhiệm
sau:
a) Bảo đảm phương tiện đang trong trạng thái an toàn,
bảo đảm điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật khi giao phương tiện
cho người thuê phương tiện;
b) Trong trường hợp cho thuê phương tiện và thuyền
viên trên phương tiện phải bảo đảm điều kiện, tiêu chuẩn làm việc của thuyền
viên trên phương tiện; trả tiền lương, tiền công cho thuyền viên và chế độ khác
theo quy định của pháp luật.
4. Người thuê phương tiện có trách nhiệm sau:
a) Sử dụng phương tiện, thuyền viên theo điều khoản
trong hợp đồng và quy định của pháp luật;
b) Bảo đảm điều kiện, tiêu chuẩn làm việc của thuyền
viên trên phương tiện; trả tiền lương, tiền công cho thuyền viên và chế độ khác
theo quy định của pháp luật trong trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều
này;
c) Không cho người khác thuê lại phương tiện, thuyền
viên trên phương tiện thuê, trừ trường hợp được chủ phương tiện đồng ý bằng văn
bản; không được sử dụng phương tiện thuê làm tài sản thế chấp;
d) Chịu trách nhiệm về bảo đảm an toàn và bảo vệ môi
trường trong quá trình sử dụng phương tiện; trường hợp phát hiện tình trạng mất
an toàn và gây ô nhiễm môi trường của phương tiện thì phải tạm dừng khai thác
và thông báo ngay cho chủ phương tiện biết để có biện pháp khắc phục.
Câu 44. Việc
tìm kiếm, cứu nạn giao thông đường thủy nội địa được tổ chức, hoạt động theo
nguyên tắc nào?
Điều
98c Luật giao thông đường thủy nội địa quy định về nguyên tắc, tổ chức hoạt
động tìm kiếm, cứu nạn giao thông đường thủy nội địa:
1. Hoạt động tìm kiếm, cứu nạn giao thông đường thủy
nội địa phải bảo đảm các nguyên tắc sau:
a) Thông tin về tai nạn, sự cố, yêu cầu tìm kiếm, cứu
nạn phải được thông báo kịp thời, chính xác cho cơ quan tìm kiếm, cứu nạn giao
thông đường thủy nội địa;
b) Tiến hành kịp thời, khẩn cấp bằng lực lượng, phương
tiện tại chỗ, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng tham gia tìm kiếm, cứu
nạn;
c) Ưu tiên cứu người, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt
hại về người và tài sản;
d) Khi thực hiện tìm kiếm, cứu nạn phải bảo đảm an
toàn đối với người và phương tiện tham gia tìm kiếm, cứu nạn.
2. Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ
trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị tìm kiếm, cứu nạn có liên quan tổ chức tìm
kiếm, cứu nạn giao thông đường thủy nội địa theo quyết định của Thủ tướng Chính
phủ.
Câu 45. Các
tổ chức, cá nhân có trách nhiệm gì khi xảy ra tai nạn giao thông đường thủy nội
địa?
Điều
98d Luật giao thông đường thủy nội địa quy định về trách nhiệm của tổ chức, cá
nhân khi xảy ra tai nạn giao thông đường thủy nội địa như sau:
1. Thuyền trưởng, người lái phương tiện và người có
mặt tại nơi xảy ra tai nạn giao thông đường thủy nội địa hoặc phát hiện người,
phương tiện bị nạn trên đường thủy nội địa phải tìm mọi biện pháp để kịp thời,
khẩn cấp cứu người, phương tiện, tàu biển, tàu cá, tài sản bị nạn; báo cho cơ
quan tìm kiếm, cứu nạn giao thông đường thủy nội địa gần nhất; xác định vị trí
phương tiện bị tai nạn, sự cố, bảo vệ dấu vết, vật chứng
liên quan đến tai nạn, sự cố.
2. Cơ quan, đơn vị tìm kiếm, cứu nạn giao thông đường
thủy nội địa nhận được tin báo phải cử ngay người, phương tiện đến nơi xảy ra
tai nạn hoặc nơi phát hiện người, phương tiện bị nạn; được quyền huy động
người, phương tiện để cứu vớt, cứu chữa người bị nạn, bảo vệ tài sản, phương
tiện bị nạn, dấu vết, vật chứng liên quan đến tai nạn; bảo đảm trật tự, an toàn
giao thông thông suốt; trường hợp tai nạn, sự cố gây nguy hại đến môi trường
thì phải báo ngay cho cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường.
3. Cơ quan công an khi nhận được thông tin xảy ra tai
nạn trên đường thủy nội địa phải kịp thời triển khai lực lượng tham gia công
tác tìm kiếm, cứu nạn; tiến hành điều tra và xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra tai nạn hoặc nơi
phát hiện người bị nạn có trách nhiệm chỉ đạo, huy động lực lượng bảo đảm an
ninh trật tự, hỗ trợ giúp đỡ người bị nạn; trường hợp có người chết mà không rõ
tung tích, không có thân nhân hoặc thân nhân không có khả năng chôn cất hoặc
hỏa táng thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức chôn cất
hoặc hỏa táng sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoàn tất thủ tục theo quy
định của pháp luật.
PHẦN
2:
QUY
ĐỊNH VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Căn cứ pháp lý:
Nghị định 139/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 của Chính
phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thủy nội
địa.
Câu 1. Hành vi xây nhà, làm nhà nổi trong hành lang bảo
vệ luồng đường thủy nội địa bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ tại Điểm c Khoản 6 Điều 11
Nghị định 139/2021/NĐ-CP quy
định các hành vi vi phạm về bảo vệ công trình thuộc kết cấu hạ tầng đường thủy
nội địa:
“...
6. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau đây:
…
c) Xây dựng công trình, dựng nhà, làm
nhà nổi không đúng quy định trong phạm vi hành lang bảo vệ luồng đường thủy nội
địa hoặc trong phạm vi bảo vệ công trình khác thuộc kết cấu hạ tầng đường thủy
nội địa."
Căn cứ tại Khoản 5
Điều 4 Nghị định 139/2021/NĐ-CP quy định như sau:
“…
5. Mức phạt tiền đối với mỗi hành
vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt tiền
đối với cá nhân; trường hợp có cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt
tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.”
Câu 2. Không có Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện theo quy định hoặc không
mang theo bản chính Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thì bị xử phạt như thế
nào?
Căn cứ tại các Điểm e, g Khoản 1
Điều 15 Nghị định 139/2021/NĐ-CP quy định như sau:
“1.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau
đây:
…
e)
Không có Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện theo quy định; sử dụng giấy chứng
nhận đăng ký phương tiện bị tẩy, xóa, sửa chữa hoặc không do cơ quan có thẩm
quyền cấp theo quy định;
g)
Không mang theo bản chính Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện hoặc bản sao có
chứng thực và giấy xác nhận của tổ chức tín dụng còn hiệu lực (đối với trường
hợp phương tiện thế chấp) theo quy định.”
Căn cứ tại Khoản 5
Điều 4 Nghị định 139/2021/NĐ-CP quy định như sau:
“…
5. Mức phạt tiền đối với mỗi hành
vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt tiền
đối với cá nhân; trường hợp có cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt
tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.”
Câu 3. Việc không đăng ký lại phương tiện hoặc không khai
báo để xóa tên phương tiện bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ tại Điểm h Khoản 1 Điều 15
Nghị định 139/2021/NĐ-CP quy định như sau:
“1.
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau
đây:
…
h)
Không đăng ký lại phương tiện theo quy định hoặc không khai báo để xóa tên
phương tiện hoặc khai báo không đúng sự thật để đăng ký phương tiện theo quy
định”
Căn cứ tại Khoản 5
Điều 4 Nghị định 139/2021/NĐ-CP quy định như sau:
“…
5. Mức phạt tiền đối với mỗi hành
vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt tiền
đối với cá nhân; trường hợp có cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt
tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.”
Câu 4. Sử dụng phương tiện giao thông đường thủy nội địa quá
niên hạn sử dụng theo quy định bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ tại Điều 18 Nghị định 139/2021/NĐ-CP,
vi phạm quy định về niên hạn sử dụng của phương tiện như sau:
“1. Phạt tiền từ 65.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với
hành vi khai thác, sử dụng phương tiện quá niên hạn sử dụng theo quy định.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước
quyền sử dụng giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn từ 09
tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.”
Căn cứ tại Khoản 5
Điều 4 Nghị định 139/2021/NĐ-CP quy định như sau:
“…
5. Mức phạt tiền đối với mỗi hành
vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt tiền
đối với cá nhân; trường hợp có cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt
tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.”
Câu
5. Theo quy định mức phạt đối với hành vi giao phương tiện cho người không đủ
điều kiện điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường thủy nội địa là bao
nhiêu?
Căn cứ tại Điểm a Khoản 1 Điều 20
Nghị định 139/2021/NĐ-CP quy định như sau:
“1.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm sau
đây:
a)
Giao người không đủ điều kiện về sức khỏe, tuổi, không có giấy chứng nhận khả
năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn hoặc giấy chứng nhận khả năng chuyên môn,
chứng chỉ chuyên môn không phù hợp theo quy định điều khiển (lái) phương tiện,
làm việc trên phương tiện mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
…”
Căn cứ tại Khoản 5
Điều 4 Nghị định 139/2021/NĐ-CP quy định như sau:
“…
5. Mức phạt tiền đối với mỗi hành
vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt tiền
đối với cá nhân; trường hợp có cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt
tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.”
Câu 6. Trách nhiệm của người cho thuê phương tiện vi phạm
quy định bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ tại Khoản 2 Điều 20 Nghị định
139/2021/NĐ-CP quy định như sau:
“…
2.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với mỗi hành vi vi phạm
sau đây:
a)
Cho thuê phương tiện không đủ điều kiện hoạt động theo quy định;
b)
Cho người khác thuê lại phương tiện, thuyền viên trên phương tiện thuê (trừ
hường hợp được chủ phương tiện đồng ý bằng văn bản);
c)
Sử dụng phương tiện thuê làm tài sản thế chấp.”
Căn cứ tại Khoản 5
Điều 4 Nghị định 139/2021/NĐ-CP quy định như sau:
“…
5. Mức phạt tiền đối với mỗi hành
vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt tiền
đối với cá nhân; trường hợp có cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt
tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.”
Câu 7. Thuyền viên, người
lái phương tiện đang làm việc trên phương tiện mà trong máu hoặc hơi thở có
nồng độ cồn hoặc có các chất kích thích khác mà luật cấm sử dụng bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ tại các Khoản 3, khoản 4 Điều 21 Nghị định 139/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính về trách
nhiệm, điều kiện của thuyền viên, người lái phương tiện như sau:
“...
3.
Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi của thuyền viên, người lái phương tiện
đang trong ca trực mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn, như sau:
a)
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi của thuyền viên,
người lái phương tiện đang làm việc trên phương tiện mà trong máu hoặc hơi thở
có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc 0,25
miligam/01 lít khí thở;
b)
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi của thuyền
viên, người lái phương tiện đang làm việc trên phương tiện mà trong máu hoặc
hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc
vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/01 lít khí thở;
c)
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi của thuyền
viên, người lái phương tiện đang làm việc trên phương tiện mà trong máu hoặc
hơi thở có nồng độ côn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4
miligam/01 lít khí thở.
4.
Hình thức xử phạt bổ sung
a)
Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn từ
01 tháng đến 02 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều
này;
b)
Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn từ
02 tháng đến 04 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 Điều
này.”
Căn cứ tại Khoản 5
Điều 4 Nghị định 139/2021/NĐ-CP quy định như sau:
“…
5. Mức phạt tiền đối với mỗi hành
vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt tiền
đối với cá nhân; trường hợp có cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt
tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.”
Câu 8. Người lái phương tiện không có hoặc không mang theo chứng chỉ
chuyên môn thì bị xử phạt như thế nào?
Căn
cứ tại các Khoản 1, khoản 2 Điều 22 Nghị định 139/2021/NĐ-CP quy định về xử
phạt vi phạm hành chính khi vi phạm quy định về sử dụng giấy
chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn như sau:
“1.
Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với thuyền viên, người lái
phương tiện không mang theo giấy chứng nhận khả năng chuyên môn hoặc chứng chỉ
chuyên môn theo quy định.
2.
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người lái phương tiện
không có chứng chỉ chuyên môn hoặc chứng chỉ chuyên môn không phù hợp với loại
phương tiện theo quy định hoặc đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng chứng
chỉ chuyên môn.”
Căn cứ tại Khoản 5
Điều 4 Nghị định 139/2021/NĐ-CP quy định như sau:
“…
5. Mức phạt tiền đối với mỗi hành
vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt tiền
đối với cá nhân; trường hợp có cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt
tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.”
Câu 9. Khi xảy ra tai nạn giao thông
đường thủy nội địa mà không thông báo kịp thời cho cơ quan có thẩm quyền gần
nhất nơi xảy ra tai nạn thì bị xử phạt như thế nào?
Căn
cứ tại Khoản 1 Điều 24 Nghị định 139/2021/NĐ-CP, vi phạm quy định về trách
nhiệm khi xảy ra tai nạn giao thông đường thủy nội địa như sau:
“1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với hành vi không thông báo kịp thời cho cơ quan Công an,
Cảng vụ hoặc Ủy ban nhân dân địa phương nơi gần nhất khi xảy ra tai nạn giao
thông đường thủy nội địa.
…”
Căn cứ tại Khoản 5
Điều 4 Nghị định 139/2021/NĐ-CP quy định như sau:
“…
5. Mức phạt tiền đối với mỗi hành
vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt tiền
đối với cá nhân; trường hợp có cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt
tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.”
Câu 10. Hành vi tham gia đua trái
phép và tổ chức đua trái phép phương tiện trên đường thuỷ nội địa bị xử phạt
như thế nào?
Căn cứ tại Khoản 5, Điểm a Khoản 6, Điểm
b Khoản 7 Điều 25 Nghị định 139/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm quy tắc giao thông
đường thuỷ nội địa như sau:
“…
5.
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi tham gia đua
trái phép phương tiện trên đường thủy nội địa.
6.
Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối mỗi hành vi vi phạm sau
đây:
a)
Tổ chức đua trái phép phương tiện trên đường thủy nội địa;
…
7.
Hình thức xử phạt bổ sung:
…
b)
Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn từ
06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.”
Căn cứ tại Khoản 5
Điều 4 Nghị định 139/2021/NĐ-CP quy định như sau:
“…
5. Mức phạt tiền đối với mỗi hành
vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt tiền
đối với cá nhân; trường hợp có cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt
tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.”
Câu 11. Hành vi chở vượt quá sức chở người của phương tiện
giao thông đường thủy nội địa bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ Khoản 1 Điều 32 Nghị định 139/2021/NĐ-CP
quy định về vi phạm quy định về
vận chuyển người, hành khách như sau:
“1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến
1.000.000 đồng trên mỗi người đối với hành vi chở vượt quá sức chở người của
phương tiện chở người, hành khách, phương tiện có công dụng tàu thủy lưu trú du
lịch ngủ đêm, nhà hàng nổi, khách sạn nổi.
…”
Căn cứ tại Khoản 5
Điều 4 Nghị định 139/2021/NĐ-CP quy định như sau:
“…
5. Mức phạt tiền đối với mỗi hành
vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt tiền
đối với cá nhân; trường hợp có cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt
tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.”
Câu 12. Chủ phương tiện kinh doanh vận tải hành khách không mua bảo
hiểm trách nhiệm dân sự của chủ phương tiện đối với hành khách thì bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ tại Khoản 2 Điều 33 Nghị định
139/2021/NĐ-CP quy định như sau:
“…
2. Xử phạt
vi phạm hành chính đối với hành vi của chủ phương tiện kinh doanh vận tải hành
khách không mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ phương tiện đối với hành
khách và mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự người thứ ba, áp dụng đối với mỗi loại
phương tiện như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng áp dụng
đối với phương tiện có sức chở đến 12 người;
b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng áp dụng
đối với phương tiện có sức chở trên 12 người đến 50 người;
c) Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng áp dụng
đối với phương tiện có sức chở trên 50 người đến 150 người;
d) Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng áp dụng
đối với phương tiện có sức chở trên 150 người.”
Căn cứ tại Khoản 5
Điều 4 Nghị định 139/2021/NĐ-CP quy định như sau:
“…
5. Mức phạt tiền đối với mỗi hành
vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt tiền
đối với cá nhân; trường hợp có cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt
tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.”
Câu 13. Thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính được Luật
giao thông đường thủy nội địa quy định như thế nào?
Căn cứ tại Điều 43 Nghị định
139/2021/NĐ-CP quy định về thẩm quyền
lập biên bản vi phạm hành chính như sau:
“1.
Những người sau đây có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh
vực giao thông đường thủy nội địa:
a)
Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường
thủy nội địa;
b)
Công chức, viên chức thuộc cơ quan thanh tra nhà nước, cơ quan được giao thực
hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân,
Công an nhân dân đang thi hành công vụ, nhiệm vụ;
c)
Cảng vụ viên Cảng vụ Đường thủy nội địa; Cảng vụ viên Cảng vụ Hàng hải.
2.
Khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính về giao thông đường thủy nội địa,
người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hạnh chính quy định tại khoản 1 Điều
này phải buộc người vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm hành chính và kịp thời lập
biên bản vi phạm hành chính.”
Câu 14. Pháp luật quy định thẩm
quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp như thế nào?
Căn
cứ tại Điều 44 Nghị định 139/2021/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
cấp
như sau:
“1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 5.000.000 đồng;
c) Tịch thu
tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có
giá trị đến 10.000.000 đồng;
d) Áp dụng
các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm a khoản
4 Điều 4 Nghị định này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 37.500.000 đồng;
c) Tước quyền
sử dụng giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn hoặc đình chỉ
hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu
tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng
các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 4 Điều
4 Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 75.000.000 đồng;
c) Tước quyền
sử dụng giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn hoặc đình chỉ
hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu
tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng
các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 4 Điều
4 Nghị định này.”
Câu 15. Thẩm
quyền xử phạt của Công an nhân dân
được quy định như thế nào?
Căn cứ tại Điều 45 Nghị định 139/2021/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân
như sau:
“1. Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 500.000 đồng.
2. Trưởng trạm, Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này
có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 1.500.000 đồng.
3. Trưởng Công an cấp xã, Thủy đội trưởng có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 2.500.000 đồng;
c) Tịch thu
tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có
giá trị đến 5.000.000 đồng.
4. Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát
giao thông; Thủy đoàn trưởng; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát phòng
cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng
phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh
sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội
phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng,
kinh tế, buôn lậu, Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường,
Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 15.000.000 đồng;
c) Tước quyền
sử dụng giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn hoặc đình chỉ
hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu
tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có
giá trị đến 30.000.000 đồng;
đ) Áp dụng
các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 4 Điều
4 Nghị định này.
5. Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 37.500.000 đồng;
c) Tước quyền
sử dụng giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn hoặc đình chỉ
hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu
tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 4 Điều 4
Nghị định này.
6. Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông; Cục trưởng Cục Cảnh sát Quản lý
hành chính về trật tự xã hội; Cục trưởng Cục An ninh kinh tế; Cục trưởng Cục
Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội; Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra
tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu; Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy,
chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng chống tội phạm về
môi trường; Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh có quyền:
a) Phạt cảnh
cáo;
b) Phạt tiền
đến 75.000.000 đồng;
c) Tước quyền
sử dụng giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn hoặc đình chỉ
hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu
tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng
các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 4 Điều
4 Nghị định này.”